CÔNG TY THẢO KIM NGÂN: NHỮNG THỦ TỤC CẦN THIẾT KHI LÀM BẢO HIỂM BẮT BUỘC

Trong bài viết trước, chúng tôi có nêu ý kiến luật sư (LS) về bảo hiểm bắt buộc ô tô.

Kỳ này, nội dung trao đổi với LS về các thủ tục cần thiết khi thực hiện bảo hiểm bắt buộc.

 

-Xin hỏi LS, những quy định để làm thủ tục bồi thường?

-Ý kiến LS: Căn cứ Điều 12 và Điều 13 Nghị định 67/2023NĐ-CP, khi xảy ra tai nạn, để được bồi thường bảo hiểm ô tô, chủ xe phải thực hiện theo thủ tục sau đây:

+Bước 1: Thông báo vụ việc tai nạn cho cho công ty bảo hiểm.

Sau khi xảy ra tai nạn, người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo ngay vào đường dây nóng của công ty bảo hiểm. Sau đó gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử trong 05 ngày làm việc kể từ khi xảy ra tai nạn, trừ trường hợp trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng.

+Bước 2: Phối hợp với công ty bảo hiểm giám định mức độ tổn thất.

Trong 01 giờ sau khi nhận được thông báo về vụ tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục.

Chủ xe phối hợp với công ty bảo hiểm cùng các bên liên quan thực hiện giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm ngay trong 24 giờ xảy ra tai nạn.

+Bước 3: Nhận tạm ứng bồi thường bảo hiểm bắt buộc ô tô đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.

Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của chủ phương tiện về  vụ tai nạn, công ty bảo hiểm phải tạm ứng tiền bồi thường cho thiệt hại về sức khỏe, tính mạng:

– Nếu đã xác định được tai nạn thuộc phạm vi bồi thường:

+Trường hợp tử vong: Tạm ứng 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.

   +Trường hợp tổn thương bộ phận: Tạm ứng 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.

– Nếu chưa xác định được tai nạn thuộc phạm vi bồi thường:

+Trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên: Tạm ứng 30% mức trách nhiệm bảo hiểm.

+Trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%: Tạm ứng 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ.

Bước 4: Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm ô tô.

-Thưa LS, như vậy hồ sơ yêu cầu những gì?

-Ý kiến LS: Theo quy định, hồ sơ đề nghị bồi thường bảo hiểm bao gồm:

1 – Văn bản yêu cầu bồi thường.

2 – Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe (Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

– Giấy đăng ký xe (hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe).

– Giấy phép lái xe.

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.

– Giấy chứng nhận bảo hiểm.

3 – Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

– Giấy chứng nhận thương tích.

– Hồ sơ bệnh án.

– Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y khi nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.

4 – Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản:

– Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

– Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

5 – Quyết định của Tòa án (nếu có).

+Bước 5: Nhận tiền bồi thường.

-Và như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp, cá nhân không thực đúng việc mua bảo hiểm bắt buộc thì bị xử lý như thế nào?

-Ý kiến LS:

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Do đó, chủ xe ô tô bắt buộc phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe ô tô. Nếu không mua loại bảo hiểm này mà đưa xe tham gia giao thông thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

Như vậy, lỗi không mua bảo hiểm ô tô bắt buộc có thể bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.

Mặt khác, theo Điều 58 Luật Gaio thông đường bộ 2008, yêu cầu người lái xe cơ giới tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nói cách khác, khi tham gia giao thông bằng ô tô, người điều khiển phương tiện buộc phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc ô tô.

Nếu quên không đem, người lái xe sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP với mức phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.

Lỗi sử dụng bảo hiểm ô tô hết hạn sẽ bị  xử phạt. Cũng theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu sử dụng bảo hiểm ô tô hết hạn, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt về lỗi không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. 

Hành vi này sẽ bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.

ST

Đánh giá post